XỬ LÝ NƯỚC NUÔI CÁ MỘT CÁCH NHANH CHÓNG
Xử lý nước nuôi cá một cách nhanh chóng mà chúng tôi muốn đề cập ở đây là phương pháp khử trùng nước bằng đèn cực tím (UV), không dùng hóa chất. Đây chỉ là một khâu trong quá trình xử lý, nhưng lại là khâu quan trọng nhất giúp cho cá nuôi tránh được vi khuẩn, vi rus hay mầm bệnh gây hại. Qua đó giúp tăng năng suất & chất lượng cho vật nuôi và điều đó cũng có nghĩa là tăng lợi nhuận cho người nông dân.
Nếu không có nhiều thời gian, Quý vị có thể nhấn vào đường link dưới đây để có luôn những thông tin hữu ích:
Còn nếu có dư thời gian, Quý vị cũng nên tham khảo các thông tin sau:
Kỹ thuật xử lý nước nuôi cá
Cách xử lý nước ao nuôi xấu

Trong quá trình nuôi hoặc chuẩn bị ao nuôi cá nước ngọt thường gặp một số hiện tượng như nước ao đục, ô nhiễm, thả cá vào bị chết hoặc nước ao có màu sẫm, cá chậm lớn…
- Ao nuôi cá có hiện tượng nước bị đục, váng quanh năm. Với loại ao này có thể do độ pH thấp (ao bị chua, phèn), tảo không phát triển được, do vậy cần dùng vôi xử lý cũng không hết.
Biện pháp: Rửa đáy ao (rửa chua) từ 2 - 3 lần, mỗi lần rửa chua cần bón vôi nung (CaO) với liều lượng 3.000 - 5.000 kg/ha hoặc 1.000 - 1.500 kg/mẫu.
Cách xử lý: Tát cạn đáy ao, giữ lại từ 5 - 10cm, tiếp tục bón vôi và ngâm ao từ 7 - 10 ngày, tháo nước sau đó lặp lại 3 lần như trên. Sau khi thau rửa ao, cấp nước vào ao đủ mức yêu cầu (gây màu nước nếu cần thiết), kiểm tra độ pH, nếu độ pH đạt từ 7 - 7,5 là có thể thả cá được.
- Với những ao nuôi bị ô nhiễm, cá bị nhiễm độc, thiếu ôxy, nổi đầu chết thì phải dùng máy quạt nước, hóa chất làm tăng ôxy để làm tăng lượng ôxy hòa tan và đẩy các khí độc ra khỏi ao. Tiến hành khử trùng nước ao bằng hóa chất khử trùng (ví dụ như dùng Vicato với liều lượng 0,5 - 0,8 g/m3 nước).
Sau khi khử trùng nước, dùng các chế phẩm sinh học như Bio DW, EMC… theo hướng dẫn của nhà sản xuất để phân hủy các chất dư thừa, giảm chất độc đồng thời khôi phục hệ vi sinh có lợi trong nước. Dùng men tiêu hóa, vitamin và khoáng chất tăng cường sức khỏe cho cá nuôi.
- Trường hợp ao nuôi có màu đục (phù sa), ao nuôi xuất hiện bọt, cá chậm lớn. Nguyên nhân có thể là do chất đất, hoặc một số loài cá bị đói như cá chép đã cày đáy, ao mới đắp, mới mưa hoặc cũng có thể do nuôi kết hợp cùng vịt. Trường hợp này cần hòa nước vôi trong té khắp ao nhằm kết tủa bùn ao, sau đó tìm nguyên nhân để giải quyết triệt để.
Với những loại ao nuôi cá có hiện tượng bị rêu xanh trên mặt nước (mặc dù nước sâu). Nguyên nhân có thể là do ao bị phì dưỡng (dư thừa thức ăn dinh dưỡng khiến cho rêu phát triển). Hoặc có thể ao nuôi bị thiếu ánh nắng do bóng cây che phủ. Trường hợp này cần giảm và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, thay nước nếu có thể. Sử dụng một số loại thuốc diệt tảo để hạn chế sự phát triển của rêu, tảo.

Trong rất nhiều trường hợp nước cần được làm trong trước khi đưa vào ao nuôi. Hoặc là loại bớt độ đục trong ao đang nuôi. Để loại bỏ độ đục trước khi đưa nước vào ao nuôi, biện pháp hiệu quả là sử dụng bể lắng, trong trường hợp sau thì dùng chất keo tụ để làm trong nước.
Nước trước khi đưa vào ao từ các nguồn khác nhau: nước mưa chảy tràn, nước từ nơi khác cần được lắng trước. Hồ lắng thường được thiết kế với mức nước cao hơn mức nước hồ nuôi để nước tự chảy nhờ chênh lệch độ cao.
Hồ lắng có thể thiết kế sâu 2 – 4m để tiết kiệm diện tích. Thể tích của hồ lắng quyết định đến độ trong của nước khi ra khỏi hồ lắng. Nước được lưu giữ lâu trong ao lắng có độ trong tốt hơn.
Thời gian lưu giữ thủy lực được định nghĩa là tỉ lệ giữa thể tích hồ lắng (m3) với lưu lượng nước chảy vào (m3/giờ) khi dòng vào hồ lắng liên tục. Ví dụ một hồ lắng có thể tích là 50m3, tốc độ nước chảy vào hồ (và ra liên tục) là 5m3/giờ thì thời gian lưu thủy lực là 10 giờ.
Hiểu đơn giản thì nó là thời gian mà nước được lưu giữ lại trong hồ lắng. Thời gian lưu của hồ lắng cần không ít hơn 6 giờ, tốt nhất là từ 2 – 3 ngày. Hồ lắng cần được thiết kế theo các đặc trưng sau: khoảng cách giữa nước đầu vào và đầu ra là xa nhất.
Hồ lắng làm trong nước ao nuôi

Nước vào và ra khỏi hồ lắng được phân bố đều trên toàn bộ tiết diện , tránh phân bố nước theo kiểu” điểm” ví dụ cho vào và lấy ra từ đầu cống, nước ra khỏi hồ là nước trên bề mặt.
Ví dụ hồ lắng hình chữ nhật ABCD co chiều rộng là AB, chiều dài là BC. Nước đầu vào nên bố trí một máng dọc theo AB và chảy tràn qua cả chiều rộng AB vào hồ lắng, tốt hơn cả là dòng nước vào không xối thẳng vào mặt nước mà dẫn tới lớp nước sâu.
Nước chảy ra khỏi hồ lắng là nước chảy tràn qua toàn bộ chiều rộng CD trước khi vào hồ nuôi. Cách phân bố nước như vậy cho hiệu quả lắng cao, không tạo ra các vùng “chết”.
Để dễ vận hành, hồ lắng được thiết kế có độ cao lớn hơn ao nuôi, sử dụng bơm để bơm nước vào hồ lắng.
Có thể sử dụng các kênh dẫn nước vào các ao nuôi lớn làm hồ lắng. Kênh dẫn dễ bị bồi, mất tác dụng lắng và khi được nạo vét thì dễ gây ra dòng chảy đục vào ao nuôi.
Tốt nhất là tại đầu mương dẫn nên đào một hồ sơ lắng và nối kênh dẫn nước vào ao nuôi. Ở những nơi không thể xây dựng hồ lắng rộng, hoặc quá trình lắng xảy ra nhanh thì nên thiết kế 2 hồ lắng để khi hồ khác hoạt động thì hồ này được làm vệ sinh.
Kích thước của hồ lắng được xác định trên cơ sở diện tích ao nuôi, độ sâu của hồ lắng, tốc độ lắng bùn, lượng nước cần sử dụng. Với các dòng nước chảy tràn vào ao qua các vùng đất trống thì biện pháp trồng cỏ trên bờ ao là hữu hiệu để ngăn chặn bùn đất thâm nhập vào hồ nuôi.

Công nghệ xử lý nước nuôi cá
Phương pháp xử lý nước nuôi cá
Kinh nghiệm xử lý nước nuôi cá
Bí quyết xử lý nước nuôi cá
Cách thức xử lý nước nuôi cá
Chỗ bán hóa chất xử lý nước nuôi cá
Chỉ dẫn xử lý nước nuôi cá
Kinh nghiệm xử lý nước nuôi cá
Hóa chất xử lý nước nuôi cá
Đèn UV xử lý nước nuôi cá
Công nghệ xử lý nước nuôi cá
Xử lý nước nuôi cá bằng đèn UV
Tư vấn xử lý nước nuôi cá
Tra cứu xử lý nước nuôi cá
Tìm hiểu xử lý nước nuôi cá
Cách thức xử lý nước nuôi cá
Phương pháp xử lý nước nuôi cá
Nơi bán hóa chất xử lý nước nuôi cá
Kỹ thuật xử lý nước nuôi cá
Cách xử lý nước nuôi cá nhanh chóng
Bí quyết xử lý nước nuôi cá hiệu quả
Xử lý nước nuôi cá một cách nhanh chóng
Xử lý nước nuôi cá một cách hữu hiệu
Xử lý nước nuôi cá một cách hiệu quả
Xử lý nước nuôi cá một cách dễ dàng
Xử lý nước nuôi cá hiệu quả
Những loài cá được chọn nuôi ghép trong ao nước tĩnh là những loài cá có tính ăn khác nhau (cá ăn thức ăn tự nhiên trong ao thường được làm giàu thêm thông qua việc bón phân) và ăn các loại rau, lá non, bèo tấm, bèo dâu, các loại bột ngô, bột cám từ sản phẩm nông nghiệp.
Một số đặc điểm của các loài cá:
* Cá trắm cỏ
Cá sống ở tầng nước giữa, thức ăn chính là cây xanh như cỏ thân mềm, rau, bèo dâu, bèo tấm, lá chuối, lá sắn, cây chuối non băm nhỏ, rong, thân cây ngô non , cá trắm cỏ cũng ăn các loại bột ngô, khoai, sắn, cám gạo. Cá nuôi sau 10 - 12 tháng đạt trọng lượng từ 0,8 - 1,5 kg/con (trung bình 1 kg mỗi con).
* Cá mè trắng
Cá sống ở tầng mặt và tầng giữa, cá ăn thực vật phù du là chính. Nuôi cá mè nên bón phân vào ao là để thực vật phù du phát triển.
Cá mè trắng còn ăn các loại bột mịn như : cám gạo, cám ngô, bột mỳ, bột sắn, bột đậu tương. Cá mè trắng thường nuôi ghép với các loài cá khác trong ao. Nuôi từ 10 đến 12 tháng có thể đạt trọng lượng từ 0,5 - 1 kg mỗi con.
Các loài cá thích hợp nuôi ao nước tĩnh

* Cá chép
Cá sống ở tầng đáy, ăn động vật đáy như các loại giun, ấu trùng muỗi, tôm lột xác là chính. Tuy nhiên cá có thể ăn các dạng hạt như ngô, đậu, thóc đã nấu chín. Cá tự đẻ trong ao. Cá nuôi sau 1 năm đạt 0,3 - 0,5 kg/con.
* Cá rô phi
Cá sống ở tầng giữa, tầng đáy, là loài cá ăn tạp, thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ, các loại phân trâu, bò, lợn, gà. Cá cũng ăn các loại bèo tấm, bèo dâu và tinh bột các loại. Cá nuôi sau 1 năm đạt 0,3 - 0,5 kg/con.
Cá rô phi thường bị chết rét ở nhiệt độ dưới 12 độ, nên ao nuôi có cá rô phi cần giữ mức nước trên 1 mét trong các tháng mùa đông.
* Cá mè vinh
Cá ăn tạp nhưng ngả về các loại rau, bèo, cỏ non. Cá nuôi sau 1 năm đạt trọng lượng từ 0,2 - 0,5 kg mỗi con.
* Nhóm cá trôi ấn độ (cá Rôhu, cá Mrigan)
Cá sống ở tầng giữa, ăn mùn bã hữu cơ là chính. Cá có thể ăn cả bèo tấm, bèo dâu, rau muống non và các loại tinh bột (cám gạo, cám ngô, bột sắn ), cá nuôi sau 10 đến 12 tháng có thể đạt trọng lượng từ 0,5 đến 1 kg mỗi con.

Tư vấn xử lý nước nuôi cá
Bí quyết xử lý nước nuôi cá
Có thể bạn cũng còn quan tấm tới bài viết sau: